Skip to main content

Posts

Challenge 1: First Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd

Hôm nay mình cùng bắt đầu bài lab đầu tiên trong loạt bài CCNP TSHOOT. Đầu tiên là mô hình bài lab. Tên thiết bị và địa chỉ ip: - Server: - R1: - Server Internet: - DSW1 : - ASW1 : - ASW2 : - PC1 : - PC2: - PC3: - PC4: Các vấn đề đặt ra là:       + PC1 không ping được đế Server       + PC2 không ra được Internet Server       +       + Ok, bây giờ chúng ta bắt đầu giải quyết từng vấn đề nhé: - Đối với vấn đề đầu tiên là PC1 đang không tới được Server, thì thiết bị đầu tiên ta cần kiểm tra là PC1, một số lỗi có khả năng xảy ra là dây cable mạng không đúng hoặc PC1 chưa có địa chỉ IP hoặc IP bị sai:  - Để kiểm tra ta sử dụng lệnh ping trước nhé: À ta thấy ở đây nó báo lỗi là không nhận ra thiết bị hoặc địa chỉ, giao thức, đối với lỗi này thì nhiều khả năng PC1 chưa có IP. ta sẽ dùng lệnh Show Ip int brief Như kết quả đã show ở trên thì PC1 được cấu hình nhận IP tự động bằng D...
Recent posts

Giới thiệu loạt bài lab CCNP TSHOOT

Chào mọi người, đã rất lâu rồi mình chưa đăng bài, hôm nay mình trở lại và mang đến cho mọi người loạt bài Troubleshooting của một khóa học mình đang tham gia - CCNP TSHOOT. Troubleshooting (gỡ rối) trong hệ thống mạng được hiểu đơn giản là sửa lỗi trong mạng, ví dụ như các máy tính không ping được đến nhau, không ra được internet... thì lỗi nằm ở đâu và fix như thế nào là công việc của người quản trị mạng. Bạn có giỏi cấu hình thế nào thì kiến thức về troubleshoot vẫn rất quan trọng, đơn giản là bạn không phải đi mò lỗi hay cấu hình lại toàn bộ hệ thống mạng. Trong loạt bài CCNP TSHOOT mình sẽ giới thiệu và hướng dẫn cho các bạn đủ 20 bài lab về Troubleshooting, mình sẽ để tên bài theo tiếng anh vì toàn bộ các khóa học hay bài lab của Cisco đều bằng tiếng anh hết: Challenge 1: First Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 2: Second Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 3: Third Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge ...

Topology Diagrams là gì? - Có mấy loại Topology Diagrams?

Topology Diagrams hay còn gọi là sơ đồ cấu trúc mạng được ít người học mạng máy tính biết đến nhưng lại rất quan trọng, Topology Diagrams không khó hiểu nhưng dễ nhầm lẫn với Network Topology Sơ đồ cấu trúc mạng là thành phần bắt buộc đối cới bất cứ ai làm việc với hệ thống mạng. Nó cung cấp một bản đồ trực quan về cách kết nối mạng Sơ đồ cấu trúc mạng gồm 2 loại là sơ đồ vật lý và sơ đồ logic 1: Physical Topology  Dạng sơ đồ này xác định vị trí thực của thiết bị trung gian và cài đặt cáp. Sơ đổ chỉ gồm các thiết bị vật lý và các dây cáp kết nối các thiết bị cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về hệ thống mạng triển khai. 2: Logical Topology Dạng Topo này giúp xác định thiết bị, cổng kết nối giữa các thiết bị và lược đồ địa chỉ. Đối với những sơ đồ phức tạp để phân biệt giữa 2 sơ đồ này cũng không dễ dàng. Sơ đồ cấu trúc liên kết được thể hiện trong sơ đồ vật lý và logic. Xác địch rạch ròi giữa hai kiểu topology này bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc...

Tổng quan về mô hình tham chiếu OSI

       Mô hình OSI - Open Systems Interconnection Model (Mô hình liên kết giữa các hệ thống mở). Đây là mô hình cho phép bất cứ hai hệ thống nào dù khác nhau mà vẫn có thể truyền thông được với nhau mà không cần quan tâm đến cấu trúc bên dưới của chúng.       Mô hình OSI ra đời nhằm giải quyết vấn đề: Các giao thức của riêng một hãng sản xuất mới giao tiếp được với nhau cũng như ngăn ngừa việc truyền thông giữa hai hệ thống không cùng một kiểu.Mô hình OSI gồm 7 tầng riêng biệt nhưng có liên quan đến nhau, mỗi tầng định nghĩa một phần của quá trình truyền thông trên mạng. Việc hiểu những quy tắc cơ bản của mô hình OSI cung cấp một cơ sở vững chắc để khám phá truyền thông dữ liệu. 1: Physical layer - Tầng vật lý      

Kỹ thuật chuyển đổi IP phổ biến - NAT & PAT

Trong một hệ thống mạng nội bộ sử dụng địa chỉ ip private nhằm tiết kiệm nguồn IP Public đang cạn kiệt địa chỉ này có thể tái sử dụng ở mọi nơi, do đó địa chỉ này không thể sử dụng để truy cập internet được, muốn truy cập được internet chúng ta phải sử dụng địa chỉ ip public đia chỉ này là duy nhất trên hệ thống mạng.       NAT và PAT là 2 khái niệm được sinh ra nhằm giải quyết vấn đề này về cơ bản nó sẽ giúp ánh xạ địa chỉ ip private. 1: NAT - Network Address Translation:      NAT là một dạng ánh xạ IP theo kiểu one-to-one nghĩa là một địa chỉ IP Private được ánh xạ bằng một địa chỉ IP Public. Tuy nhiên kỹ thuật này thường chỉ sử dụng cho server là chủ yếu bởi nếu mỗi máy tính một địa chỉ IP Public.      NAT gồm 2 kiểu cấu hình là Static NAT và Dynamic NAT, về cơ bản thì trong cấu hình NAT chúng ta cần xác định rõ rằng Interface nào thuộc vùng Inside và Interface nào thuộc vùng Outside   VD   NAT tĩnh :     ...

Đồng bộ thông tin Vlan - Một giải pháp hữu ích cho Người Quản Trị Mạng

Trong một mạng doanh nghiệp chúng ta có hàng trăm Vlan, hàng chục các thiết bị lớp 2 như Switch , thay vì phải vào từng con Switch để thao tác tạo, chỉnh sửa thông tin về Vlan thì ta có thể đồng bộ thông tin đó Vlan bằng cách sử dụng tính năng VTP.      VTP chỉ giúp đồng bộ thông tin vlan như tên Vlan chẳng hạn cho các Swicth đấu nối chứ không gán cổng nào thuộc vlan nào cho các switch có nghĩa là việc gán cổng nào thuộc vlan nào người quản trị vẫn phải làm trên từng switch do mỗi switch chỉ aceess vào một số vlan chứ không aceess hết.    Trong tất cả các switch được đấu nối 1 swich sẽ được bấu ra làm VTP server còn các switch còn lại làm VTP client , ngoài ra còn có một chế độ nữa cho Switch đó là   VTP transparent là mode không đồng bộ theo bất kì VTP server nào trong hệ thống nên việc cấu hình vlan cho switch này hoàn toàn độc lập. - Trước khi sử dụng VTP người quản trị phải đảm bảo các switch được lên đường trunk hết rồi - Mặ...

Trunk là gì? Cấu hình đường Trunk trên Switch Cisco

      Chia nhỏ VLAN đồng nghĩa với việc chia nhỏ vùng broadcast domain nhằm hạn chế những rủi do sảy ra như virut cũng như việc bảo mật tốt hơn, đồng thời dễ áp đặt proxy hơn cho người quản lý hệ điều hành mạng. Cùng với việc chia VLAN không thể không nhắc đến khái niệm Trunking.     Mỗi VLAN là một miền broadcast domain khác nhau, trafic của mỗi VLAN khi đi vào đường Trunk sẽ được tách VLAN ID để phân biệt trafic thuộc VLAN nào      Có hai kiểu đường Trunk : chuẩn DOT1Q hay 802.1q do IEEE đề ra và chuẩn do Cisco đề ra là ISL tuy nhiên không phải dòng sản phẩm của cisco nào cũng hỗ trợ chuẩn ISL do đó chuẩn dot1q được sử dụng phổ biến hơn      Vì chuẩn DOT1Q được sử dụng phổ biến nên chúng ta cần biết đến khái niệm đó là Native vlan ( chỉ có ở chuẩn chung dot1q) là một VLAN khi một fame xuất phát từ VLAN naỳ khi đi vào đường Trunk sẽ không tách VLAN id vào, mặc định native vlan trên thiết bị cisco là vlan 1 và có thể thay đổi...