Trong một hệ thống mạng nội bộ sử dụng địa chỉ ip private nhằm tiết kiệm nguồn IP Public đang cạn kiệt địa chỉ này có thể tái sử dụng ở mọi nơi, do đó địa chỉ này không thể sử dụng để truy cập internet được, muốn truy cập được internet chúng ta phải sử dụng địa chỉ ip public đia chỉ này là duy nhất trên hệ thống mạng.
NAT và PAT là 2 khái niệm được sinh ra nhằm giải quyết vấn đề này về cơ bản nó sẽ giúp ánh xạ địa chỉ ip private.
1: NAT - Network Address Translation:
NAT là một dạng ánh xạ IP theo kiểu one-to-one nghĩa là một địa chỉ IP Private được ánh xạ bằng một địa chỉ IP Public. Tuy nhiên kỹ thuật này thường chỉ sử dụng cho server là chủ yếu bởi nếu mỗi máy tính một địa chỉ IP Public.
NAT gồm 2 kiểu cấu hình là Static NAT và Dynamic NAT, về cơ bản thì trong cấu hình NAT chúng ta cần xác định rõ rằng Interface nào thuộc vùng Inside và Interface nào thuộc vùng Outside
VD NAT tĩnh :
Router(config)# int f0/1 // f0/1 thuộc vùng outside
Router(config-if)# ip nat inside
Router(config-if)#ip nat inside source static 10.0.0.1 1.1.1.1 // chuyển ip 10.0.0.1 sang 1.1.1.1 khi đi từ vùng inside ra vùng outside
Router(config-if)# exit
Router(config)# int f0/0 // f0/0 thuộc vùng outside
Router(config-if)# ip nat outside
Router#show ip nat translations // lệnh kiểm tra cấu hình NAT
NAT động :
Router(config)#access-list 1 permit 10.0.0.0 0.0.0.7 // gom tất cả các ip vùng inside vào 1 list Router(config)#ip nat pool ABC 3.3.3.1 3.3.3.6 prefix-length 29
Router(config)#ip nat inside source list 1 pool ABC
2: PAT - Port Address Translation:
Khác với NAT một chút là PAT ánh xạ IP theo kiểu Many-to-one tức là nhiều địa chỉ IP Private được ánh xạ bằng một địa chỉ IP Public. Đối với các mạng nhỏ như mạng cá nhân gia đình thì PAT là kỹ thuật được sử dụng phổ biến hơn cả.
Cơ chế hoạt động của PAT là trong fame truy cập Internet có chèm thêm số Port tự phát sinh hay Port động trong quá trình truy cập Internet, và các Port này là khác nhau đối với mỗi phiên làm việc.
Router(config)# int f0/1 // f0/1 thuộc vùng outside
Router(config-if)# ip nat inside
Router(config)# int f0/0 // f0/0 thuộc vùng outside
Router(config-if)# ip nat outside
Router(config)#access-list 1 permit 10.0.0.0 0.0.0.7
Router(config)#ip nat inside source list 1 int f0/0 overload
NAT và PAT là kỹ thuật ánh xạ IP phổ biến mà tùy vào mục đích để chọn kỹ thuật chuyển đổi IP cho phù hợp. Giúp tiết kiệm chi phí và hệ thống mạng được đa dạng linh hoạt hơn.


Comments
Post a Comment