Skip to main content

Địa Chỉ Mạng và Phương pháp chia mạng con VLSM - Phần I


I - Địa chỉ mạng (network address)

1: Địa chỉ IPv4 - Internet Protocol version 4

- Địa chỉ IP (IPv4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP)

- Địa chỉ IP (IPv4): là một địa chỉ logic giúp cho các thiết bị mạng có thể phân biệt được nguồn và đích trong hàng ngàn tỷ các thiết bj mạng của hệ thống


+ Địa chỉ logic – còn gọi là địa chỉ ảo , là tất cả các địa chỉ do bộ xử lý tạo ra.


+ Địa chỉ vật lý (MAC) - là địa chỉ thực tế mà trình quản lý bộ nhớ nhìn thấy và thao tác.


- Các máy tính nhận diện đối tác của nó bằng việc gửi đi các gói tin có chứa địa chỉ IPv4. Qua các bước sử lý hệ thống sẽ định vị được đâu là nguồn và đâu là đích.





- Địa chỉ IP (IPv4) có độ dài 32 bit và được tách thành 4 vùng (octet) , mỗi octet (mỗi vùng 8 bít) thường được biểu diễn dưới dạng thập phân và được cách nhau bởi dấu chấm (.).


Ví dụ: 203.162.7.92 = 11001011.10100010.00000111.01011100


- Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D, E; trong đó 3 lớp địa chỉ A, B, C được dùng để cấp phát. Các lớp này được phân biệt bởi các bit đầu tiên trong địa chỉ.


- Lớp A (0): cho phép định danh tới 126 mạng với tối đa 16 triệu trạm trên mỗi mạng. Lớp này thường được dùng cho các mạng có số trạm cực lớn (thường dành cho các công ty cung cấp dịch vụ lớn tại Mỹ) và rất khó được cấp.
- Lớp B (10): cho phép định danh tới 16,384 mạng với tối đa 65,534 trạm trên mỗi mạng. Lớp địa chỉ này phù hợp với nhiều yêu cầu nên được cấp phát nhiều nên hiện nay đã trở nên khan hiếm
- Lớp C (110): cho phép định danh tới 2 triệu mạng với tối đa 254 trạm trên mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có ít trạm
- Lớp D (1110): dùng để gửi gói tin IP đến một nhóm các trạm trên mạng (còn
được gọi là lớp địa chỉ multicast)
- Lớp E (11110): dùng để dự phòng




- Netword ID : là phần các bít dành cho các lớp mạng, đại diện cho toàn bộ lớp mạng đó

- Host ID : là phần các bít dành cho địa chỉ máy nó được đem gán cho các máy tính.
- Không gian địa chỉ IPv4:


+ Không gian địa chỉ – là tập hợp tất cả các địa chỉ ảo phát sinh bởi một chương trình.

Địa chỉ IP Private và IP Public

IP Private: - chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet.

- Có thể được sử dụng lặp đi lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
- Địa chỉ private được sử dụng để bảo tồn địa chỉ IP public đang dần cạn kiệt. Danh sách dải địa chỉ IP Private cho mỗi lớp địa chỉ được thống kê bên dưới:


2 . IP Public:

- là địa chỉ IP sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet
- Được định tuyến trên môi trường Internet, không sử dụng trong mạng LAN.- Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.
- Một địa chỉ public IP có thể là "động" (dynamic) hoặc "tĩnh" (static).
- Địa chỉ public IP tĩnh không thay đổi và chủ yêu được sử dụng để lưu trữ các trang web hoặc dịch vụ trên Internet.
- Địa chỉ public IP động được thay đổi mỗi lần khi kết nối tới Internet.
- Hầu hết người sử dụng Internet sẽ chỉ có một địa chỉ IP động được gán tới máy tính của họ, nó sẽ mất đi khi máy tính bị mất kết nối từ Internet. Do đó, khi máy tính được kết nối lại tới Internet, nó sẽ nhận được một địa chỉ IP mới.

3. Cách xác định địa chỉ IP Public của máy tính đang sử dụng


- Truy cập vào site: http://showip.net/

- Khi đó thông tin IP Public sẽ được hiển thị trên webstie.

4. Kỹ thuật NAT (Network Address Translation)


NAT được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public nhằm mục đích để hạn chế phải sử dụng địa chỉ IP Public khi mà kho địa chỉ IPv4 đang cạn kiệt. Như hình bên dưới, khi có lưu lượng hướng ra mạng Internet từ mạng nội bộ gia đình , một modem sẽ thực hiện chuyển đổi các địa chỉ nguồn của mạng nội bộ thành địa chỉ IP Public của modem sau đó chuyển gói tin tiếp ra mạng Internet.




Phần II: xem tại đây

Comments

Popular posts from this blog

Topology Diagrams là gì? - Có mấy loại Topology Diagrams?

Topology Diagrams hay còn gọi là sơ đồ cấu trúc mạng được ít người học mạng máy tính biết đến nhưng lại rất quan trọng, Topology Diagrams không khó hiểu nhưng dễ nhầm lẫn với Network Topology Sơ đồ cấu trúc mạng là thành phần bắt buộc đối cới bất cứ ai làm việc với hệ thống mạng. Nó cung cấp một bản đồ trực quan về cách kết nối mạng Sơ đồ cấu trúc mạng gồm 2 loại là sơ đồ vật lý và sơ đồ logic 1: Physical Topology  Dạng sơ đồ này xác định vị trí thực của thiết bị trung gian và cài đặt cáp. Sơ đổ chỉ gồm các thiết bị vật lý và các dây cáp kết nối các thiết bị cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về hệ thống mạng triển khai. 2: Logical Topology Dạng Topo này giúp xác định thiết bị, cổng kết nối giữa các thiết bị và lược đồ địa chỉ. Đối với những sơ đồ phức tạp để phân biệt giữa 2 sơ đồ này cũng không dễ dàng. Sơ đồ cấu trúc liên kết được thể hiện trong sơ đồ vật lý và logic. Xác địch rạch ròi giữa hai kiểu topology này bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc...

Tera Term - Phần mềm mô phỏng thiết bị mạng máy tính

Tera Term là phần mềm mã nguồn mở mô phỏng các thiết bị mạng máy tính, giả lập các thiết bị đầu và cuối của máy tính, với phần mềm người dùng có thể thiết lập các thiết bị để mô phỏng kết nối của các thiết bị máy tính, người dùng có thể sử dụng phần mềm để tạo ra các kết nối ảo giữa các thiết bị máy tính, tạo ra mạng thông qua cổng nối tiếp Tera Term hỗ trợ 2 thiết bị như Telnet hay SSH hoặc host từ xa, xây dựng cấu hình mạng với cổng nối tiếp, với khả năng tạo nên sơ đồ mạng đặc biệt chương trình đã và đang phù hợp với tất cả các kỹ sư mạng máy tính, hoặc trong các phòng chứa nhiều laptop Đối với các học sinh việc học mạng máy tính và lắp ráp một hệ thống mạng là điều khó khăn bởi các router và switch đựa bán với giá khá đắt tiền chính vì vậy sử dụng Tera Term để tạo ra hệ thống mạng với các kết nối giúp bạn tiết kiệm khá nhiều chi tiết, tất cả các thông số, thông tin của mạng sau khi kết nối thông qua cổng mạng vẫn được thể hiện như khi bạn thực hiện ghép nối thiết bị mạng ...

Giới thiệu loạt bài lab CCNP TSHOOT

Chào mọi người, đã rất lâu rồi mình chưa đăng bài, hôm nay mình trở lại và mang đến cho mọi người loạt bài Troubleshooting của một khóa học mình đang tham gia - CCNP TSHOOT. Troubleshooting (gỡ rối) trong hệ thống mạng được hiểu đơn giản là sửa lỗi trong mạng, ví dụ như các máy tính không ping được đến nhau, không ra được internet... thì lỗi nằm ở đâu và fix như thế nào là công việc của người quản trị mạng. Bạn có giỏi cấu hình thế nào thì kiến thức về troubleshoot vẫn rất quan trọng, đơn giản là bạn không phải đi mò lỗi hay cấu hình lại toàn bộ hệ thống mạng. Trong loạt bài CCNP TSHOOT mình sẽ giới thiệu và hướng dẫn cho các bạn đủ 20 bài lab về Troubleshooting, mình sẽ để tên bài theo tiếng anh vì toàn bộ các khóa học hay bài lab của Cisco đều bằng tiếng anh hết: Challenge 1: First Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 2: Second Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 3: Third Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge ...