Skip to main content

Địa Chỉ Mạng và Phương pháp chia mạng con VLSM - Phần III

Một số khái niệm về các loại địa chỉ

  1.  Địa chỉ mạng - network adress (N/A) :
    - Là địa chỉ có tất cả các bít ở phần host ID đều là 0
    - Một địa chỉ N/A đều có rất nhiều địa chỉ máy (H/A) và người ta không lấy địa chỉ này để gán cho máy tính
  2. Địa chỉ quảng bá - Broadcast Adress
    - Là địa chỉ có tất cả các bít ở phần host ID đều là 1
  3. Địa chỉ máy - Host Adress
    - Là địa chỉ có lẫn cả bit 0 và 1 ở phần Host ID
    - Địa chỉ máy nằm ở khoảng giữa hai địa chỉ N/A và B/A  cụ thể là N/A< H/A < B/A
    - N
    gười ta lấy địa chỉ này để gán cho máy tính
    - Là địa chỉ nguyên tố không thể chia nhỏ được nữa
    - Là con của địa chỉ mạng Net Adress
  4. Địa chỉ Subnet Mask - mặt nạ mạng con ( max : /32)
    - Dùng để phân biệt địa chỉ IP thuộc lớp nào đồng thời để xác định đâu là phần host ID và đâu là phần net ID
    - Một số subnet mask mặc định theo lớp là :
          Class A : 255.0.0.0 (/8)
          Class B : 255.255.0.0 (/16)
          Class C: 255.255.255.0 (/24)


    - Một Subnet mask được tạo ra từ Subnet mask mặc định thì được gọi là Subnet mask tùy biến, trong thực tế người ta thường sử dụng Subnet mask tùy biến
    Thông thường trong thực tế khi ghi địa chỉ IP và subnet mask người ta thường ghi tắt như 172.16.0.1/16 tương đương IP là 172.16.0.1 và subnet mask là: 255.255.0.0

kỹ thuật chia mạng con VLSM 

Trước khi phân chia mạng, tùy theo yêu cầu của khách hàng mà chúng ta cần quan tâm đến các thông tin sau
- Số máy tính tối đa cho mỗi mạng
- Số mạng con được tạo ra 

Phương pháp chia mạng con VLSM giúp quản lý dãy địa chỉa IP chặt chẽ hơn, kiểm soát được số mạng mới sinh ra, số mạng đã dùng, số mạng dư thừa còn lại đó là:

- Số subnet được tạo ra = 2^m (với m là số bit mượn từ Host)
- Số host cần tạo = 2^n – 2 (với n là số bit của Host còn lại sau khi mượn)
- Số bit subnet mới = số bit subnet cũ + m 

Các công thức cần nhớ

- Liên quan đến tính số mạng con (số subnet) có công thức : 2^n >= số subnet
- Liên quan đến số host adress : 2^h -2 >= số địa chỉ H/A yêu cầu 

Ví dụ cách chia:
Giả sử có khối IP là 172.16.0.0/22 ta sẽ chia thành 5 mạng con như sau (đã sắp xếp theo thứ tự giảm dần):
- Mạng A: 400 host
- Mạng B: 180 host
- Mạng C: 40 host
- Mạng D: 18 host
- Mạng E: 15 host

Bước 1. Sắp xếp các mạng con theo thứ tự giảm dần về kích thước
Bước 2. Tính số bit dùng cho số host (n) và số bit cho mạng (m)

Ta thấy mạng A có 400 host, thực hiện chia cho mạng A đầu tiên, áp dụng công thức: 2^n - 2 ≥ 400 => n = 9 (chính là số bit còn lại chưa bị mượn)
- Số bit đã mượn là m = 32 (là tổng số bit của 1 địa chỉ IP v4) – 22 (số bit thuộc phần Net của địa chỉ đã cho) – 9 ( số bit còn lại) = 1
- Số bit subnet mới = số bit subnet cũ + m = 22 + 1 = 23 ( viết tắt là /23)
- Số Subnet (mạng con) được tạo ra là: 2^m = 2^7 = 128 

Với 1 bit này ta có 2 mạng X1 và X2 như sau: 
 
     X1: 10101100.00010000.00000000.00000000 : 172.16.0.0/23 Mạng X1 sẽ được gán cho A
     X2: 10101100.00010000.00000010.00000000 : 172.16.2.0/23 . 

Dựa vào X1 ta có thể tính được: 
     Mạng A: 172.16.0.0/23 
     Địa chỉ host: 172.16.0.0 
     Địa chỉ broadcast: 172.16.1.255 
     Dải IP: 172.16.0.1 – 172.16.1.254 

Với mạng B ta thực hiện với X2 <172.16.2.0/23> Làm tương tự như vậy cho đến khi hết mạng cần chia

Xem lại phần II: tại đây

Ngoài ra: các bạn có thể sử dụng trang web chia mạng con theo VLSM này: http://www.vlsm-calc.net/

Note: có gì thắc mắc xin để lại comment bên dưới ạ. 

Comments

Post a Comment

Popular posts from this blog

Topology Diagrams là gì? - Có mấy loại Topology Diagrams?

Topology Diagrams hay còn gọi là sơ đồ cấu trúc mạng được ít người học mạng máy tính biết đến nhưng lại rất quan trọng, Topology Diagrams không khó hiểu nhưng dễ nhầm lẫn với Network Topology Sơ đồ cấu trúc mạng là thành phần bắt buộc đối cới bất cứ ai làm việc với hệ thống mạng. Nó cung cấp một bản đồ trực quan về cách kết nối mạng Sơ đồ cấu trúc mạng gồm 2 loại là sơ đồ vật lý và sơ đồ logic 1: Physical Topology  Dạng sơ đồ này xác định vị trí thực của thiết bị trung gian và cài đặt cáp. Sơ đổ chỉ gồm các thiết bị vật lý và các dây cáp kết nối các thiết bị cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về hệ thống mạng triển khai. 2: Logical Topology Dạng Topo này giúp xác định thiết bị, cổng kết nối giữa các thiết bị và lược đồ địa chỉ. Đối với những sơ đồ phức tạp để phân biệt giữa 2 sơ đồ này cũng không dễ dàng. Sơ đồ cấu trúc liên kết được thể hiện trong sơ đồ vật lý và logic. Xác địch rạch ròi giữa hai kiểu topology này bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc...

Tera Term - Phần mềm mô phỏng thiết bị mạng máy tính

Tera Term là phần mềm mã nguồn mở mô phỏng các thiết bị mạng máy tính, giả lập các thiết bị đầu và cuối của máy tính, với phần mềm người dùng có thể thiết lập các thiết bị để mô phỏng kết nối của các thiết bị máy tính, người dùng có thể sử dụng phần mềm để tạo ra các kết nối ảo giữa các thiết bị máy tính, tạo ra mạng thông qua cổng nối tiếp Tera Term hỗ trợ 2 thiết bị như Telnet hay SSH hoặc host từ xa, xây dựng cấu hình mạng với cổng nối tiếp, với khả năng tạo nên sơ đồ mạng đặc biệt chương trình đã và đang phù hợp với tất cả các kỹ sư mạng máy tính, hoặc trong các phòng chứa nhiều laptop Đối với các học sinh việc học mạng máy tính và lắp ráp một hệ thống mạng là điều khó khăn bởi các router và switch đựa bán với giá khá đắt tiền chính vì vậy sử dụng Tera Term để tạo ra hệ thống mạng với các kết nối giúp bạn tiết kiệm khá nhiều chi tiết, tất cả các thông số, thông tin của mạng sau khi kết nối thông qua cổng mạng vẫn được thể hiện như khi bạn thực hiện ghép nối thiết bị mạng ...

Giới thiệu loạt bài lab CCNP TSHOOT

Chào mọi người, đã rất lâu rồi mình chưa đăng bài, hôm nay mình trở lại và mang đến cho mọi người loạt bài Troubleshooting của một khóa học mình đang tham gia - CCNP TSHOOT. Troubleshooting (gỡ rối) trong hệ thống mạng được hiểu đơn giản là sửa lỗi trong mạng, ví dụ như các máy tính không ping được đến nhau, không ra được internet... thì lỗi nằm ở đâu và fix như thế nào là công việc của người quản trị mạng. Bạn có giỏi cấu hình thế nào thì kiến thức về troubleshoot vẫn rất quan trọng, đơn giản là bạn không phải đi mò lỗi hay cấu hình lại toàn bộ hệ thống mạng. Trong loạt bài CCNP TSHOOT mình sẽ giới thiệu và hướng dẫn cho các bạn đủ 20 bài lab về Troubleshooting, mình sẽ để tên bài theo tiếng anh vì toàn bộ các khóa học hay bài lab của Cisco đều bằng tiếng anh hết: Challenge 1: First Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 2: Second Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge 3: Third Troubleshooting at SECHNIK Networking Ltd.  Challenge ...