Skip to main content

Posts

Showing posts from June, 2016

Các thành phần hệ thống mạng - Phương tiện truyền thông mạng

Truyền thông qua mạng được thực hiện trên một phương tiện. Các phương tiện cung cấp các kênh qua đó thông điệp truyền đi từ nguồn đến đích. Mạng hiện đại chủ yếu sử dụng ba loại phương tiện truyền thông để kết nối các thiết bị và cung cấp các con đường trên đó dữ liệu có thể được truyền đi. các phương tiện truyền thông là: - Dây kim loại trong các loại cáp - Thủy tinh hoặc nhựa sợi (sợi cáp quang) - Truyền dẫn không dây Các mã hóa tín hiệu đó phải xảy ra cho các tin nhắn được truyền là khác nhau đối với từng loại phương tiện truyền thông. Trên dây kim loại, các dữ liệu được mã hóa thành các xung điện phù hợp với mô hình cụ thể. truyền cáp quang dựa trên các xung ánh sáng, trong vòng hai dãy ánh sáng hồng ngoại hay nhìn thấy được. Trong truyền dẫn không dây, mô hình của sóng điện từ miêu tả các giá trị bit khác nhau. Các loại khác nhau của các phương tiện truyền thông mạng có tính năng và lợi ích khác nhau. Không phải tất cả phương tiện truyền thông mạng có những đặc điểm ...

Các thành phần hệ thống mạng - Các thiết bị trung gian

Các thiết bị trung gian kết nối các thiết bị đầu cuối. Các thiết bị này cung cấp kết nối và làm việc đằng sau hậu trường để đảm bảo rằng các luồng dữ liệu trên mạng được lưu thông, các thiết bị trung gian kết nối các máy chủ riêng lẻ vào mạng và có thể kết nối nhiều mạng cá nhân để tạo thành một liên mạng. Ví dụ về các thiết bị mạng trung gian là: - Truy cập mạng (switch, và các điểm truy cập không dây) - Liên mạng (router) - An ninh (tường lửa) Việc quản lý dữ liệu khi nó chảy qua mạng cũng là một vai trò của các thiết bị trung gian. Các thiết bị này sử dụng các địa chỉ máy chủ đích, kết hợp với thông tin về các mối liên kết mạng, để xác định con đường mà thông điệp này nên đưa qua mạng. Tiến trình đang chạy trên các thiết bị mạng trung gian thực hiện các chức năng: - Tái tạo và truyền lại tín hiệu dữ liệu - Duy trì thông tin về những gì con đường tồn tại thông qua mạng và liên mạng - Thông báo cho các thiết bị khác của lỗi và thất bại truyền thông dữ liệu trực tiếp cù...

Các thành phần hệ thống mạng - Thiết bị đầu cuối

Các thiết bị mạng mà mọi người đã quen thuộc với hầu hết được gọi là thiết bị đầu cuối, hay hosts. Các thiết bị này tạo thành sự kết giữa người sử dụng và các mạng lưới thông tin liên lạc. Một số ví dụ về các thiết bị đầu cuối là: -  Máy vi tính (các trạm làm việc, máy tính xách tay, máy chủ file, máy chủ web) -  máy in mạng -  điện thoại VoIP -  điểm cuối TelePresence -  Máy quay an ninh -  thiết bị cầm tay di động (chẳng hạn như điện thoại thông minh, máy tính bảng, PDA và thẻ ghi nợ không dây / đọc thẻ tín dụng và máy quét mã vạch) Một thiết bị lưu trữ là một trong hai nguồn hoặc đích đến của một thông điệp truyền qua mạng, như trong các hình ảnh động. Để phân biệt một máy chủ từ khác, mỗi máy chủ trên một mạng được xác định bởi một địa chỉ. Khi một máy chủ khởi tạo truyền thông, nó sử dụng các địa chỉ của các máy chủ đích để xác định nơi các tin nhắn sẽ được gửi đi. Trong các mạng hiện đại, một máy chủ có thể hoạt động như một máy khách,...

Tổng quan về các thành phần chính của một hệ thống mạng

Các thành phần của một mạng Con đường đi của thư từ nguồn tới đích có thể đơn giản như một dây cáp kết nối một máy tính khác hoặc phức tạp như một mạng lưới mà theo nghĩa đen trải khắp toàn cầu. cơ sở hạ tầng mạng lưới này là nền tảng hỗ trợ mạng. Nó cung cấp các kênh ổn định và đáng tin cậy hơn mà thông tin liên lạc có thể xảy ra. Các cơ sở hạ tầng mạng có chứa ba loại của các thành phần mạng: -   Thiết bị đầu cuối -   Các thiết bị trung gian -   Phương tiện truyền thông mạng         Thiết bị và phương tiện truyền thông là những yếu tố vật lý, hoặc phần cứng, mạng. Phần cứng thường là thành phần hữu hình của các nền tảng mạng như một máy tính xách tay, máy tính, chuyển đổi, định tuyến, điểm truy cập không dây, hoặc các hệ thống cáp dùng để kết nối các thiết bị. Thỉnh thoảng, một số thành phần có thể không được như vậy có thể nhìn thấy. Trong trường hợp của phương tiện truyền thông không dây, các thông điệp được truyền qua không khí sử dụ...

Packet Tracer - Công cụ không thể thiếu cho người học quản trị mạng

Packet Tracer là một công cụ học tập mạng có hỗ trợ một loạt các mô phỏng vật lý và logic. Nó cũng cung cấp các công cụ trực quan để giúp bạn hiểu được hoạt động nội bộ của một mạng. Các hoạt động Packet Tracer trước khi thực hiện bao gồm mô phỏng mạng, trò chơi, hoạt động và những thách thức mà cung cấp một loạt các kinh nghiệm học tập. Những công cụ này sẽ giúp bạn phát triển một sự hiểu biết về cách các luồng dữ liệu trong một mạng. Bạn cũng có thể sử dụng Packet Tracer để tạo thử nghiệm và các kịch bản mạng của riêng bạn. bạn có thể xem xét sử dụng Packet Tracer - không chỉ để trải qua các hoạt động xây dựng trước, mà còn trở thành một tác giả, nhà thám hiểm, và thí nghiệm. Các tài liệu khóa học trực tuyến đã nhúng hoạt động Packet Tracer rằng sẽ ra mắt trên các máy tính chạy hệ điều hành Windows, nếu Packet Tracer được cài đặt. Việc tích hợp này cũng có thể làm việc trên các hệ điều hành khác sử dụng Windows thi đua.

Các thiết bị mạng cơ bản - phần II

1: Router - Bộ định tuyến        Router kết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải ―nhận thức‖ được sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.        - Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.          - Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao t...

Các thiết bị mạng cơ bản - phần I

1- Repeater - Bộ lặp tín hiệu       Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5 UTP - là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.        Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang… và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater. Repeater có thể th ấy trên các hộp cáp hoặ c b ộ khu ếch đại tín hiệ u c ủa nhà mạ ng  dùng khi khoảng cách từ các trạm tín hiệu đến nơi lắp quá xa 2-  Hub - Bộ tập trung tín hiệu Hub được coi là một Repeater có nhiề u c ổ ng . M ột Hub có từ 4 đế n 24 c ổ ng  và có thể c...

Phân loại mạng

I - Theo kiến trúc mạng Kiến trúc điểm – điểm (point - to- point) 1:  Bus Máy chủ (host) cũng như t ấ t c ả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều đượ c n ố i v ề v ớ i  nhau trên mộ t tr ục đường dây cáp chính để chuy ể n t ải tín hiệ u.  Phía hai đầu dây  cáp đượ c b ị t b ở i m ộ t thi ế t b ị g ọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ li ệ u (packet) khi di chuy ển lên hoặ c xu ống trong dây cáp đề u mang theo đị a ch ỉ c ủa nơi đế n. Lo ạ i  hình mạng này dùng dây cáp ít nhấ t, d ễ l ắp đặ t. Tuy v ậy cũng có nhữ ng b ấ t l ợi đó là s ẽ có sự ùn tắ c khi di chuy ể n d ữ li ệ u v ới lưu lượ ng l ớn và khi có sự h ỏng hóc ở  đoạn nào đó thì rất khó phát hiệ n, m ộ t s ự ng ừng trên đường dây để s ử a ch ữ a s ẽ ng ừng toàn bộ h ệ th ố ng 2:  Ring Được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp đượ c thi ế t k ế làm  thành một vòng khép kín, tín hiệ u ch ạ y quan h theo m ộ t chi ều nào đó. Các nút ...

Địa Chỉ Mạng và Phương pháp chia mạng con VLSM - Phần III

Một số khái niệm về các loại địa chỉ   Địa chỉ mạng - network adress (N/A) : - Là địa chỉ có tất cả các bít ở phần host ID đều là 0 - Một địa chỉ N/A đều có rất nhiều địa chỉ máy (H/A) và người ta không lấy địa chỉ này để gán cho máy tính Địa chỉ quảng bá - Broadcast Adress - Là địa chỉ có tất cả các bít ở phần host ID đều là 1 Địa chỉ máy - Host Adress - Là địa chỉ có lẫn cả bit 0 và 1 ở phần Host ID - Địa chỉ máy nằm ở khoảng giữa hai địa chỉ N/A và B/A  cụ thể là N/A< H/A < B/A - N gười ta lấy địa chỉ này để gán cho máy tính - Là địa chỉ nguyên tố không thể chia nhỏ được nữa - Là con của địa chỉ mạng Net Adress Địa chỉ Subnet Mask  - mặt nạ mạng con ( max : /32) - Dùng để phân biệt địa chỉ IP thuộc lớp nào đồng thời để xác định đâu là phần host ID và đâu là phần net ID - Một số subnet mask mặc định theo lớp là :       Class A : 255.0.0.0 (/8)       Class B : 255.255.0.0 (/16)     ...

Địa Chỉ Mạng và Phương pháp chia mạng con VLSM - Phần II

Cách chuyển đổi địa chỉ IP 1 :  Chuyển đổi IPv4 từ dạng nhị phân sang thập phân VD: 10110010 == (1 x 2^7)+(0 x 2^6)+(1 x 2^5)+(1 x 2^4)+(0 x 2^3)+(0 x 2^2)+(1 x 2^1)+(0 x 2^0) = 128 + 32 + 16 + 2 = 178 2 : Chuyển đổi địa chỉ IPv4 từ dạng thập phân sang dạng nhị phân. Phương pháp xét hiệ u ( thườ ng s ử d ụng để nh ẩm tính) – L ấy giá trị c ầ n chuy ển đổi xét vớ i v ị trí bít thứ 8 n ế u th ấ y l ớn hơn thì tạ i v ị trí đó s ẽ được điền bit 1 và lấ y hi ệ u hai s ố để so v ới các bít tiế p theo, n ế u nh ỏ hơn thì tạ i v ị trí đó nhậ n bit 0 .   VD: 192  So sánh 192 > 128 ( 2^7). V ị trí b it th ứ 8 = 1 Xét hiệ u: 192 – 128 = 64  So sánh 64 > = 64 (2^6). V ị trí bít Bit 7 = 1 Xét hiệ u: 64 – 64 = 0  Ta th ấ y hi ệ u b ằng 0 do đó sẽ nh ỏ hơn các giá trị t ại các bít còn lạ i do đó sẽ nh ận giá trị 0. V ậ y: 192 = 11000000 3 : Địa chỉ mạng con        Đố i v ới các đị a ch ỉ l ớ p A, B s ố tr ạ m trong m ộ t m ạng là qu...

Địa Chỉ Mạng và Phương pháp chia mạng con VLSM - Phần I

I - Địa chỉ mạng (network address) 1: Địa chỉ IPv4 - Internet Protocol version 4 - Địa chỉ IP (IPv4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP) - Địa chỉ IP (IPv4) : là một địa chỉ logic giúp cho các thiết bị mạng có thể phân biệt được nguồn và đích trong hàng ngàn tỷ các thiết bj mạng của hệ thống + Địa chỉ logic – còn gọi là địa chỉ ảo , là tất cả các địa chỉ do bộ xử lý tạo ra. + Địa chỉ vật lý (MAC) - là địa chỉ thực tế mà trình quản lý bộ nhớ nhìn thấy và thao tác. - Các máy tính nhận diện đối tác của nó bằng việc gửi đi các gói tin có chứa địa chỉ IPv4. Qua các bước sử lý hệ thống sẽ định vị được đâu là nguồn và đâu là đích. - Địa chỉ IP (IPv4) có độ dài 32 bit và được tách thành 4 vùng (octet) , mỗi octet (mỗi vùng 8 bít) thường được biểu diễn dưới dạng thập phân và được cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: 203.162.7.92 = 11001011.10100010.00000111.01011100 - Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D, E; trong...